Thực hiện quy định của Luật phí và lệ phí năm 2015; Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23/8/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ phí, Thông tư số 85/2019/TT-BTC hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, ngày 15/7/2020, HĐND tỉnh đã ban hành Nghị quyết số 03/2020/NQ-HĐND ban hành Quy định mức thu, quản lý, sử dụng phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Nông thay thế cho Nghị quyết số 54/2016/NQ-HĐND ngày 22/12/2016 quy định mức thu, quản lý, sử dụng các loại phí và lệ phí trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
Về danh mục các loại phí và lệ phí, về cơ bản kế thừa Nghị quyết số 54/2016/NQ-HĐND ngày 22/12/2016 của HĐND tỉnh Đắk Nông ban hành Quy định mức thu, quản lý, sử dụng các loại phí và lệ phí trên địa bàn tỉnh Đắk Nông (sau đây gọi là Nghị quyết số 54/2016/NQ-HĐND); phù hợp quy định của Luật phí và lệ phí năm 2015 và các văn bản có liên quan.
Bên cạnh một số loại phí và lệ phí giữ nguyên so với Nghị quyết số 54/2016/NQ-HĐND như Phí thẩm định cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động cơ sở thể thao, câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp; Phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai; Phí đăng ký giao dịch bảo đảm, phí cung cấp thông tin giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; Lệ phí hộ tịch; Lệ phí cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam; Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất; Lệ phí cấp giấy phép xây dựng; thì về nội dung và mức thu phí, Nghị quyết số 03/2020/NQ-HĐND quy định nhiều điểm mới quan trọng, cụ thể như sau:
- Về Phí bình tuyển, công nhận cây mẹ, cây đầu dòng, vườn giống cây lâm nghiệp, rừng giống: Nghị quyết mới chỉ quy định mức thu đối với hai đối tượng chính là: Phí bình tuyển công nhận cây mẹ, cây đầu dòng, với mức thu là 600.000 đồng/cây và phí bình tuyển công nhận vườn giống cây lâm nghiệp, rừng giống, với mức thu là 2.400.000 đồng/vườn giống, rừng giống (các đối tượng còn lại bãi bỏ do không phát sinh các khoản phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh).
- Về Phí thăm quan danh lam thắng cảnh; di tích lịch sử; công trình văn hóa, bảo tàng: Về mức thu đối với danh lam thắng cảnh: Nâng mức thu tối đa từ 40.000 đồng/người/lượt đối với người lớn và 20.000 đồng/người/lượt đối với trẻ em, lên mức thu tối đa là 80.000 đồng/người/lượt đối với người lớn và 40.000 đồng/người/lượt đối với trẻ em. Bổ sung khoản thu phí đối với các di tích lịch sử và công trình văn hóa, bảo tàng cho phù hợp với tình hình thực tế phát sinh, theo đó mức thu tối đa đối với người lớn là 40.000 đồng/người/lượt; đối với trẻ em là 20.000 đồng/người/lượt.
+ Bổ sung đối tượng được miễn thu phí đối với trẻ em dưới 06 tuổi hoặc có chiều cao dưới 1,2m.
- Về Phí thư viện: bổ sung đối tượng được miễn phí thư viện đối với trẻ em (là người dưới 16 tuổi theo Điều 1 Luật trẻ em).
- Về Phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường:
+ Sửa đổi quy định về đối tượng chịu phí, theo đó bãi bỏ cụm từ “đề án bảo vệ môi trường chi tiết” cho phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 22 Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ.
+ Về mức thu: quy định theo hướng tương ứng với mức thu dụng phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường do cơ quan trung ương thực hiện thẩm định quy định tại Thông tư số 56/2018/TT-BTC ngày 25/6/2018 của Bộ Tài chính đối với các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh thuộc thẩm quyền thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông (tăng khá nhiều so với Nghị quyết số 54/2016/NQ-HĐND). Đối với trường hợp thẩm định lại báo cáo đánh giá tác động môi trường, Nghị quyết quy định mức thu phí được tính bằng 50% mức phí thẩm định lần đầu. Trường hợp dự án có thay đổi tổng vốn đầu tư thì phí thẩm định lại tính bằng 50% mức phí thẩm định lần đầu theo quy định tại điểm a khoản này, tính theo tổng vốn đầu tư mới.
- Về Phí thẩm định phương án cải tạo, phục hồi môi trường
+ Nội dung Phí thẩm định phương án cải tạo, phục hồi môi trường được tách ra một điều riêng (Nghị quyết số 54/2016/NQ-HĐND quy định chung với Phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường). Theo đó, đối tượng nộp phí là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có đề nghị và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện việc thẩm định phương án cải tạo, phục hồi môi trường đối dự án khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền quản lý trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
+ Về mức thu: Nghị quyết quy định cụ thể mức thu phí thẩm định phương án cải tạo, phục hồi môi trường theo tổng vốn đầu tư của dự án (từ 10 tỷ đồng đến 5.000 tỷ đồng), mức thu từ 9,6 triệu đồng đến 82 triệu đồng/đề án, báo cáo.
- Về Phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
+ Về đối tượng nộp phí, quy định rõ hơn theo các đối tượng và các trường hợp thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được quy định tại Luật Đất đai, cụ thể gồm tổ chức, cơ sở tôn giáo, hộ gia đình, cá nhân trong và ngoài nước có yêu cầu và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện việc thẩm định hồ sơ, các điều kiện cần và đủ để đảm bảo việc thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất (bao gồm cấp, cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận và chứng nhận biến động vào giấy chứng nhận đã cấp) theo quy định của pháp luật.
+ Quy định mức thu cụ thể đối với cá nhân và tổ chức (trước đây quy định cùng một mức thu); đồng thời, sửa đổi diện tích tối thiểu áp dụng mức thu phí từ dưới 100 m2 thành dưới 500 m2; sửa đổi mức thu tối đa áp dụng đối với diện tích đất trên 50.000 m2 thành hai mức phí khác nhau: Đối với hộ gia đình, cá nhân áp dụng mức phí tối đa đối với diện tích đất trên 10.000 m2 và đối với tổ chức là trên 100.000 m2. Các mức thu phí cũng được quy định lại rõ ràng và cụ thể đối với từng đối tượng.
- Về Phí thẩm định đề án, báo cáo thăm dò đánh giá trữ lượng, khai thác, sử dụng nước dưới đất
Nâng mức thu tương ứng với quy mô của từng dự án, cụ thể như sau:
+ Đề án thiết kế giếng thăm dò, báo cáo khai thác, báo cáo kết quả thi công giếng khai thác có lưu lượng nước dưới 200 m3/ngày đêm từ 200.000 đồng/đề án, báo cáo lên 500.000 đồng/đề án, báo cáo.
+ Đề án, báo cáo thăm dò, khai thác có lưu lượng nước từ 200 m3 đến dưới 500 m3/ngày đêm từ 500.000 đồng/đề án, báo cáo lên 800.000 đồng/đề án, báo cáo.
+ Đề án, báo cáo thăm dò, khai thác có lưu lượng nước từ 500 m3 đến dưới 1.000 m3/ngày đêm từ 1.100.000 đồng/đề án, báo cáo lên 1.500.000 đồng/đề án, báo cáo.
+ Đề án, báo cáo thăm dò, khai thác có lưu lượng nước từ 1.000 m3 đến dưới 3.000 m3/ngày đêm từ 2.200.000 đồng/đề án, báo cáo lên 2.500.000 đồng/đề án, báo cáo.
- Về Phí thẩm định hồ sơ, điều kiện hành nghề khoan nước dưới đất
Nâng mức thu phí thẩm định lần đầu từ 1.000.000 đồng/hồ sơ lên thành 1.500.000 đồng/hồ sơ; tương ứng với đó, mức phí thẩm định gia hạn, bổ sung hồ sơ, điều kiện hành nghề khoan nước dưới đất cũng thay đổi theo (áp dụng mức thu bằng 50% mức phí thẩm định lần đầu).
- Về Phí thẩm định đề án khai thác, sử dụng nước mặt
Nâng mức thu tương ứng với quy mô của từng dự án, cụ thể như sau:
+ Đề án, báo cáo khai thác, sử dụng nước mặt cho các mục đích khác với lưu lượng dưới 500 m3/ngày đêm từ 300.000 đồng/đề án, báo cáo lên 500.000 đồng/đề án, báo cáo.
+ Đề án, báo cáo khai thác, sử dụng nước mặt cho sản xuất nông nghiệp với lưu lượng từ 0,1m3 đến dưới 0,5m3/giây; phát điện với công suất từ 50kw đến dưới 200kw; cho các mục đích khác với lưu lượng từ 500 m3 đến dưới 3.000 m3/ngày đêm từ 800.000 đồng/đề án, báo cáo lên 1.200.000 đồng/đề án, báo cáo.
+ Đề án, báo cáo khai thác, sử dụng nước mặt cho sản xuất nông nghiệp với lưu lượng từ 0,5m3 đến dưới 1m3/giây; phát điện với công suất từ 200kw đến dưới 1.000kw; cho các mục đích khác với lưu lượng từ 3.000 m3 đến dưới 20.000 m3/ngày đêm từ 2.000.000 đồng/đề án, báo cáo lên 3.000.000 đồng/đề án, báo cáo.
+ Đề án, báo cáo khai thác, sử dụng nước mặt cho sản xuất nông nghiệp với lưu lượng từ 1m3 đến dưới 2m3/giây; phát điện với công suất từ 1.000kw đến dưới 2.000kw; cho các mục đích khác với lưu lượng từ 20.000 m3 đến dưới 50.000 m3/ngày đêm từ 4.000.000 đồng/đề án, báo cáo lên 5.000.000 đồng/đề án, báo cáo.
- Về Phí thẩm định đề án, báo cáo xả nước thải vào nguồn nước, công trình thủy lợi
Nâng mức thu phí áp dụng đối với các đề án, báo cáo có lưu lượng nước xả thải dưới 3.000 m2, cụ thể như sau:
+ Đề án, báo cáo có lưu lượng nước dưới 100 m3/ngày đêm từ 300.000 đồng/đề án, báo cáo lên 600.000 đồng/đề án, báo cáo.
+ Đề án, báo cáo có lưu lượng nước từ 100 m3/ngày đêm đến dưới 500 m3/ngày đêm từ 800.000 đồng/đề án, báo cáo lên 1.800.000 đồng/đề án, báo cáo.
+ Đề án, báo cáo có lưu lượng nước từ 500 m3/ngày đêm đến dưới 2.000 m3/ngày đêm từ 2.000.000 đồng/đề án, báo cáo lên 4.400.000 đồng/đề án, báo cáo.
+ Đề án, báo cáo có lưu lượng nước từ 2.000 m3/ngày đêm đến dưới 3.000 m3/ngày đêm từ 4.000.000 đồng/đề án, báo cáo lên 8.400.000 đồng/đề án, báo cáo.
- Về Lệ phí đăng ký cư trú
+ Quy định mức thu khác nhau giữa các xã, thị trấn và phường thuộc thành phố Gia Nghĩa để phù hợp với nguyên tắc quy định tại điểm a khoản 2 Điều 5 Thông tư số 85/2019/TT-BTC (Mức thu lệ phí đối với việc đăng ký cư trú tại các quận của thành phố trực thuộc Trung ương, hoặc phường nội thành của thành phố cao hơn mức thu đối với các khu vực khác).
+ Bổ sung trường hợp được miễn thu phí gồm đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú cho trẻ sơ sinh; cấp đổi sổ hộ khẩu gia đình, sổ tạm trú do thay đổi địa giới hành chính. Bỏ quy định trường hợp được miễn thu phí so với Nghị quyết số 54/2016/NQ-HĐND đối với đăng ký cấp lần đầu sổ hộ khẩu gia đình, sổ tạm trú.
- Về Lệ phí cấp chứng minh nhân dân:
+ Quy định mức thu khác nhau giữa các xã, thị trấn và phường thuộc thành phố Gia Nghĩa để phù hợp với nguyên tắc quy định tại điểm b khoản 2 Điều 5 Thông tư số 85/2019/TT-BTC (Mức thu đối với các việc cấp chứng minh nhân dân tại các quận của thành phố trực thuộc Trung ương, hoặc phường nội thành của thành phố thuộc tỉnh cao hơn mức thu đối với khu vực khác).
+ Mức thu áp dụng cả trường hợp cấp lần đầu chứng minh nhân dân (Theo Nghị quyết số 54/2016/NQ-HĐND thì trường hợp cấp lần đầu chứng minh nhân dân không phải nộp lệ phí).
- Về Lệ phí đăng ký kinh doanh
+ Bổ sung đối tượng chịu phí bao gồm cả “chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của hợp tác xã”; “chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của liên hiệp hợp tác xã” cho phù hợp với quy định tại điểm g khoản 2 Điều 5 Thông tư số 85/2019/TT-BTC ngày 29/11/2019 của Bộ Tài chính.
+ Giảm mức thu lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã (hoặc chi nhánh, văn phòng đại diện, đại điểm kinh doanh của hợp tác xã) từ 150.000 đồng/lần cấp xuống 100.000 đồng/lần cấp.
+ Bổ sung các đối tượng được miễn thu lệ phí gồm: liên hiệp hợp tác xã (hoặc chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của liên hiệp hợp tác xã); đăng ký giải thể, tạm ngừng kinh doanh đối với hộ gia đình, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; đăng ký chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đối với Hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã; trường hợp bổ sung, thay đổi thông tin do thay đổi địa giới hành chính; Không thu Lệ phí đăng ký kinh doanh trong trường hợp cung cấp thông tin về đăng ký kinh doanh cho các cơ quan nhà nước phục vụ công tác quản lý nhà nước theo quy định hiện hành./.
N.N
Bản in